Ngày 01 tháng 7 năm 2022 Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký Quyết định số 766/2022/QĐ-CTN về việc đặc xá năm 2022. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định gồm 07 Điều quy định về đối tượng, điều kiện được đề nghị đặc
xá cũng như hiệu lực thi hành của quyết định. Sau đây xin giới thiệu toàn văn
phần quyết định về đặc xá năm 2022:
“Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho
người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2022).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc
xá tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022.
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn,
người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn,
người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc
xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và
được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần
hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào
thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối
với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau
khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp
hành án phạt tù;
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức,
cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một
trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người
bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy;
tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất
hai phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước
đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn,
nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã
chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt
tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản,
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về
các tội phạm tham nhũng;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do
lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện
thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối
với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài
sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở
hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án
hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 4 Quyết định này.
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và
được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định
tạm đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d,
đ, e và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời
gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp
hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị
kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành
ít nhất hai phần năm thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với
án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c,
d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị đặc
xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành
án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng
danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một
trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân,
Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại
Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ,
vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang
ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và
bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng
tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án
phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người
dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định
tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi
đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai
phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của
Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc;
tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an
ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội
phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông
tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong
các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội
phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của
Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
hành vi phạm tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên
sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối
với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này;
7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này;
8. Phạm tội giết người có tổ chức hoặc có
tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích
có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy
hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính
chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới
16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi;
cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản
có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần
(từ hai lần trở lên);
9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản
hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại
trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15
năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết
án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
10. Phạm một trong các tội quy định tại
Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời
hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm
hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án
phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ
án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong
vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
12. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép
các chất ma tuý;
13. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở
lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
14. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về
tội do cố ý;
15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp
đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở
giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt
tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cướp tài sản; cướp giật
tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ
(theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán
người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà
có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay
lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập
cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều
22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích
và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ
quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định
của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.”
Bùi Thị Thì
Phòng 8 VKSND
tỉnh (Giới
thiệu).